Tình hình ứng dụng rạn nhân tạo Rạn nhân tạo

Nhật Bản

Nhật Bản đã nghiên cứu và ứng dụng rạn tạo từ thế kỷ thứ 18.

Rạn nhân tạo được xây dựng cho cả vùng ven bờ để phát triển nguồn lợi hải sản nhỏ, cá chưa trưởng thành thông qua cải thiện chất lượng môi trường nước và hạn chế các nghề đánh bắt mang tính hủy diệt. Đến năm 2000, Nhật Bản đã lắp đặt 644 rạn nhân tạo với quy mô khoảng 5 triệu m3, bao phủ trên 12% diện tích đáy biển ở vùng nước ven bờ. Ngoài ra, Nhật Bản con xây dựng các rạn nhân tạo các khu xa bờ nhằm tập trung các đàn cá đại dương để nâng cao hiệu quả đánh bắt cho các tàu thuyền.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu ứng dụng rạn nhân tạo từ năm 1989.  Sau 8 năm thực hiện, nước này đã xây dựng 08 vùng rạn nhân tạo với diện tích khoảng 1.500m3, và thành phần loài cá ở vùng rạn nhân tạo tăng lên khoảng trên 40%, môi trường sống được cải thiện và sinh kế của ngư dân ổn định. [4][5]

Anh

Anh đã xây dựng rạn nhân tạo từ năm 1984, đến nay đã lắp đặt khoảng 35.000 đơn vị rạn, chia thành 6 vùng rạn ở vùng biển ven bờ.

Mục tiêu phát triển hệ thống ran nhân tạo ở Anh hướng đến mục tiêu: hát triển du lịch lặn biển; khôi phục môi trường sống các loài thủy sinh; phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân ven biển; giảm xung đột các hoạt động liên quan đến biển; và phát triển nguồn lợi thủy sản cho nghề cá thương mại. 

Ấn Độ

Ấn Độ triển khai phát triển hệ thống rạn nhân tạo vào những năm 60 của thế kỷ XX. Sau 4 năm thực hiện, các nhà khoa học đã kết luận rằng: "so với các vùng lân cận, những khu vực thả rạn nhân tạo có mức đa dạng sinh học cao hơn 90,8%; năng suất đánh bắt cao hơn 70% đối với các loài cá, 60% cho động vật thân mềm, 87% cho các loại động vật không xương sống".

Mỹ

Mỹ xây dựng rạn nhân tạo trên nhiều vùng biển nhằm mục đích: thu hút cá nhằm phát triển nghề cá giải trí, nghề cá thương mại, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; xử lý chất thải trên đất liền (vật liệu sử dụng để làm rạn nhân tạo là các dạng rác thải lớn như bê tông, đá, gạch xây dựng, lốp xe, các loại ô tô, ca bin tàu lửa, các loại tàu biển…). Rạn nhận tạo đầu tiên được xây dựng ở Nam Carolina vào những năm 1980 bằng việc sử dụng các ngôi nhà cũ nát trên bờ; cũng thời điểm này, có trên 80% các bãi rạn nhân tạo ở Mỹ sử dụng các vật liệu cũ.[3]

Các bãi rạn được xây dựng và bảo vệ trên cơ sở quản lý dựa vào cộng đồng. Đến năm 1970, các nhà khoa học ở Mỹ bắt đầu thiết kế và thử nghiệm các loại rạn với các loại vật liệu khác nhau nhằm tạo nơi sinh cư tốt nhất cho các loài sinh vật biển. Quá trình nghiên cứu và thực tiễn cho thấy: rạn được chế tạo bằng bê tông cho hiệu quả cao, độ ổn định và tuổi thọ cao, không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Philippin

Philippine là một quốc gia đầu tư khá mạnh vào việc xây dựng rạn nhân tạo, bắt đầu tại Dumaguete năm 1977. Đến nay, quốc đảo này đã xây dựng và lắp đặt được gần 100.000 đơn vị rạn, chia thành 11 vùng với tổng số 40.000 km2. 

Về việc sử dụng rạn nhân tạo đã mang lại lợi ích từ nghề cá thương mại tăng lên 30%, từ nghề cá giải trí tăng lên 31,5%; sản lượng đánh bắt tăng 150 lần so với sản lượng ở các vùng rạn tự nhiên. 

Đài Loan

Năm 1974, Đài Loan tiến hành xây dựng các khu rận nhân tạo. Chỉ sau 1 năm thiết lập, đã có thêm 24 loài thủy sản đến sinh sản ở khu vực rạn nhân tạo. Việc xây dựng rạn nhân tạo giúp tăng sản lượng đánh bắt tăng 1,6 - 2,7 lần và giảm 15% chi phí nhiên liệu so với trước khi xây dựng.

Việt Nam

Việt Nam, việc nghiên cứu sử dụng rạn nhân tạo đã được tiến hành. Đã có các công trình nghiên cứu ứng dụng giá thể rạn nhân tạo (bê tông cốt thép và nhựa PVC) để khôi phục rạn san hô tự nhiên và bảo vệ, tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản.

Một số địa phương ở Việt Nam đã tiến hành xây dựng mô hình chà – rạn nhân tạo. Rạn được xây dựng bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn vữa mác M300; bè chà được làm từ thân tre, tàu lá dừa; dây chà và dây liên kết được làm từ dây Polypropylen và khóa xoay bằng Inox. [1][6][7]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Rạn nhân tạo http://www.doisongphapluat.com/tin-tuc/tin-trong-n... http://citeseerx.ist.psu.edu/viewdoc/download?doi=... http://env1.kangwon.ac.kr/fish_reef/knowledge/eng/... http://www.coastalcooperation.net/part-II/II-3-3-f... http://ntu.edu.vn/Portals/66/7.%20Nguyen%20Trong%2... http://ntu.edu.vn/Portals/66/Tap%20chi%20KHCNTS/So... http://nongnghiep.vn/hien-ke-phuc-hoi-he-sinh-thai... http://www.rimf.org.vn/baibaocn/chitiet/tinid-142 https://www.researchgate.net/publication/238103834...